Ngày 11/11/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; trong đó đáng chú ý là những nội dung về chế độ thai sản của lao động mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Cụ thể, lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày hoặc mỗi lần 02 ngày với trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh; trường hợp lao động nữ đã đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở; được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ, tối đa là 06 tháng.
Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
► Xem thêm: Mức đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp năm 2016
– Mức lương hưu hàng tháng
Nghị định số 115 hướng dẫn mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật BHXH như sau:
+Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Nghị định 115/CP quy định tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Năm nghỉ hưu |
Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% |
2018 |
16 năm |
2019 |
17 năm |
2020 |
18 năm |
2021 |
19 năm |
Từ 2022 trở đi |
20 năm |
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016; riêng quy định đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng đến dưới 03 tháng áp dụng từ ngày 01/01/2018.
Bài viết liên quan
Hướng dẫn cấp GPLĐ cho người nước ngoài qua mạng
Từ ngày 2.10, việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài...
Th9
Hướng dẫn về việc cấp lại sổ BHXH và thẻ BHYT theo mã số BHXH
BHXH Việt Nam vừa ban hành Công văn 3340/BHXH-ST hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành...
Th8
Mức lương, thưởng cho người lao động dịp 2 – 9 – 2017
Tổng tiền lương người lao động được hưởng trong ngày làm việc 2/9/2017 ít nhất...
Th8
Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu như thế nào?
Ngày 06/03/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 20/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ...
Th7
Quy trình Doanh nghiệp cần làm để bàn giao sổ BHXH cho NLĐ
Quy trình Doanh nghiệp cần làm để bàn giao sổ BHXH cho NLĐ Theo nhiệm...
Th7
Quy định về cách ghi nhãn, mác của hàng hóa
Trong đó, nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung gồm: Tên...
Th7
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI