Ngày 01/09/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
- Thuế suất bằng 150% thuế suất ưu đãi từng mặt hàng tương ứng từ 1/9
- Thời hạn cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp chỉ còn 3 ngày
- Những kinh nghiệm quyết toán thuế cho doanh nghiệp
Theo quy định tại Nghị định này, mức thuế suất thuế xuất khẩu 0% sẽ được áp dụng với mặt hàng đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức bằng vàng, đồ kỹ nghệ và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ bằng vàng và các sản phẩm khác bằng vàng. Để được áp mức thuế suất thuế xuất khẩu 0%, các mặt hàng nêu trên phải có Phiếu kết quả thử nghiệm xác định hàm lượng vàng dưới 95% do tổ chức thử nghiệm được cấp phép xác định hàm lượng vàng trang sức, mỹ nghệ cấp. Trường hợp các mặt hàng là đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức bằng vàng, đồ kỹ nghệ và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ bằng vàng và các sản phẩm khác bằng vàng xuất khẩu theo hình thức gia công hoặc có đủ điều kiện xác định là được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu thì khi làm thủ tục hải quan không phải xuất trình Phiếu kết quả thử nghiệm xác định hàm lượng vàng.
- Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.
- Mặt hàng than gỗ rừng trồng thuộc mã hàng 4402.90.90 áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 5% quy định tại Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định này phải đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật như sau:
Tiêu chí
|
Yêu cầu
|
Hàm lượng tro
|
≤ 3%
|
Hàm lượng carbon cố định (C)-là carbon nguyên tố, không mùi, không khói khi tiếp lửa.
|
≥ 70%
|
Nhiệt lượng
|
≥ 7000Kcal/kg
|
Hàm lượng lưu huỳnh
|
≤ 0,2%
|
- Mặt hàng đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.13), đồ kỹ nghệ và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.14) và các sản phẩm khác bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.15) được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 0% nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Ngoài hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định chung, phải có Phiếu kết quả thử nghiệm xác định hàm lượng vàng dưới 95% do tổ chức thử nghiệm được cấp phép xác định hàm lượng vàng trang sức, mỹ nghệ cấp (xuất trình 01 bản chính để đối chiếu, nộp 01 bản chụp cho cơ quan hải quan).
- Trường hợp các mặt hàng là đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức bằng vàng (nhóm hàng 71.13), đồ kỹ nghệ và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ bằng vàng (nhóm hàng 71.14) và các sản phẩm khác bằng vàng (nhóm hàng 71.15) xuất khẩu theo hình thức gia công xuất khẩu hoặc có đủ điều kiện xác định là được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu thì khi làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành, không phải xuất trình Phiếu kết quả thử nghiệm xác định hàm lượng vàng. Đối với trường hợp xuất khẩu theo hình thức sản xuất xuất khẩu thì khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp phải xuất trình giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu của ngân hàng nhà nước theo quy định.
- Các mặt hàng phân bón thuộc các nhóm hàng 31.01, 31.02, 31.03, 31.04, 31.05 áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu như sau:
- Các mặt hàng phân bón thuộc các nhóm 31.01, 31.02, 31.03, 31.04, 31.05 mà có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%.
- Các mặt hàng phân bón không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho các nhóm 31.01, 31.02, 31.03, 31.04, 31.05 tại Biểu thuế xuất khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Về nhập khẩu, Nghị định quy định, các mặt hàng máy gia công cơ khí thuộc các nhóm hàng từ 84.54 đến 84.63, trong nước chưa sản xuất được, được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi bằng 0%. Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, có dung tích xi lanh dưới 1.000cc và ô tô chở người từ 10 – 15 chỗ ngồi, có dung tích xi lanh từ 2.000cc trở xuống, đã qua sử dụng, mức thuế tuyệt đối được áp dụng lần lượt là 5.000 USD và 9.500 USD. Với xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên và xe vận tải hàng hóa có tổng trọng lượng có tải không quá 05 tấn (trừ xe đông lạnh, xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, xe xi téc, xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; xe chở xi măng kiểu bồn và xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được), đã qua sử dụng, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi được áp dụng là 150%.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2016.
Bài viết liên quan
Hướng dẫn cấp GPLĐ cho người nước ngoài qua mạng
Từ ngày 2.10, việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài...
Th9
Hướng dẫn về việc cấp lại sổ BHXH và thẻ BHYT theo mã số BHXH
BHXH Việt Nam vừa ban hành Công văn 3340/BHXH-ST hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành...
Th8
Mức lương, thưởng cho người lao động dịp 2 – 9 – 2017
Tổng tiền lương người lao động được hưởng trong ngày làm việc 2/9/2017 ít nhất...
Th8
Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu như thế nào?
Ngày 06/03/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 20/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ...
Th7
Quy trình Doanh nghiệp cần làm để bàn giao sổ BHXH cho NLĐ
Quy trình Doanh nghiệp cần làm để bàn giao sổ BHXH cho NLĐ Theo nhiệm...
Th7
Quy định về cách ghi nhãn, mác của hàng hóa
Trong đó, nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung gồm: Tên...
Th7
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI